Login form
Goodbye - Air Supply
Goodbye
Goodbye is the single realised from the album The Vanishing Race in 1993, produced by David Foster, with lyrics by Linda Thompson, although it was not popular in the United States, this song was critically praised and gained a large following outside the country, especially in Asia where in many countries where this song reached number one.
Air Supply là một ban nhạc hát rock nhẹ, ban nhạc đã cho ra đời nhiều bài hát nổi tiếng liên tục vào cuối những năm 1970 và đầu những năm 1980. Ban nhạc gồm có nghệ sĩ ghi ta đồng thời là giọng ca chính người Anh Graham Russell (tên khai sinh là Graham Cyril Russell, sinh ngày 11 tháng 6 năm 1950, tại Sherwood, Nottingham, Anh) và giọng ca chính người Úc Russell Hitchcock (tên khai sinh là Russell Charles Hitchcock, sinh ngày 15 tháng 6 năm 1949, tại Melbourne, Victoria, Úc), cùng với các nhạc công và ca sĩ khi họ thuê thêm để hỗ trợ mảng âm thanh.
Goodbye là đĩa đơn phát hành nằm trong album The Vanishing Race vào năm1993, sáng tác nhạc David Foster và Linda Thompson viết lời. Cho dù ca khúc này không thịnh hành ở Mỹ, nhưng được khen ngợi và đón nhận ở nhiều nước khác, đặc biệt ở các nước Châu Á, ca khúc này đã giành vị trí số 1 tại các nước này.
Grammar Structures-Cấu trúc ngữ pháp
|
Examples-Ví dụ
|
Translation-Dịch nghĩa
|
to see + object + V_ing nhìn thấy ai đó làm gì (chứng kiến không trọn vẹn hành động) |
I can see the pain living in your eyes. | Anh có thể thấy nỗi buồn đau trong đôi mắt em. |
to see + object + Verb nhìn thấy ai đó làm gì (chứng kiến trọn vẹn hành động) |
Yesterday, I saw him open the door, enter the room and take the document way. | Ngày hôm qua, tôi trông thấy anh ta mở cửa, bước vào phòng và lấy tập tài liệu đi. |
to let somebody down làm ai đó thất vọng |
I don't want to let you down. | Anh không muốn làm cho em thất vọng. |
would rather do something than do something muốn làm gì hơn cái gì |
I would rather hurt myself than make you cry. (Đôi khi cũng dùng: I would rather hurt myself than to ever make you cry.) |
Anh thà làm đau chính anh hơn là làm em khóc. |
There's nothing left không còn gì nữa |
- There's nothing left in the bridge. - There's nothing left to say but good-bye. |
- Không còn gì trong tủ lạnh. - Chẳng còn gì để nói nữa ngoài câu-tạm biệt em. |
(Sưu tầm)