Words And Idioms 46: Set Someone Straight, Set The World On Fire

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 46 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Những quý vị nào từng học tiếng Anh chắc cũng biết rõ rằng động từ TO SET, S-E-T, có rất nhiều nghĩa và được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới hạn vào hai thành ngữ khá thông dụng tại Mỹ trong đó có động từ TO SET, nghĩa là điều chỉnh hay đặt vào một tình trạng đặc biệt nào đó. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SET SOMEONE STRAIGHT, SET SOMEONE STRAIGHT.

TRANG: SET SOMEONE STRAIGHT có một từ mới là STRAIGHT, S-T-R-A-I-G-H-T nghĩa là thẳng hàng, ngay hàng. Vì thế, SET SOMEONE STRAIGHT nghĩa là sửa một người nào bằng cách đưa ra những dữ kiện đúng cho người đó theo. Đó là khi quý vị chỉ cho người khác làm một điều gì đúng sau khi họ làm sai, hoặc nói cho họ biết sự thật về một điều gì trong khi họ tin vào một điều sai sự thật. Mời quý vị nghe thí dụ sau đây về một ông chồng quên lễ kỷ niệm ngày thành hôn với vợ.

PAULINE: After I forgot our anniversary, my wife thought I didn’t love her anymore. I knew then I had to SET HER STRAIGHT. I told her the truth, that there’s nobody more important than her in my life, and that I love her.

PAULINE: Sau khi tôi quên lễ kỷ niệm ngày thành hôn của chúng tôi, vợ tôi tưởng rằng tôi không còn yêu cô ấy nữa. Lúc đó tôi biết là tôi phải nói cho cô ấy đừng hiểu lầm. Tôi nói cho cô ấy biết sự thật là trong đời tôi, không có ai quan trọng hơn cô ấy, và rằng tôi yêu cô ấy.

FORGOT, động từ TO FORGET, F-O-R-G-E-T là quên, ANNIVERSARY, A-N-N-I-V-E-R-S-A-R-Y là lễ kỷ niệm, và TRUTH, T-R-U-T-H là sự thật. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: After I forgot our anniversary, my wife thought I didn’t love her anymore. I knew then I had to SET HER STRAIGHT. I told her the truth, that there’s nobody more important than her in my life, and that I love her.

TRANG: Mary là một cô gái không biết cách chụp ảnh đẹp. Một nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp chỉ dẫn cô về cách thức chụp ảnh như sau:

PAULINE: When taking pictures, do you shoot the first thing you see? If you want to avoid this common mistake, let me SET YOU STRAIGHT. The right way is to take your time and ask yourself beforehand what you want the picture to say.

TRANG: Khi chụp ảnh, cô có chụp cái gì cô trông thấy lần đầu tiên không? Nếu cô muốn tránh cái lỗi thông thường này thì tôi xin chỉ dẫn cho cô. Cách chụp cho đúng là phải từ từ, thong thả, và nên tự hỏi mình trước xem mình muốn tấm ảnh đó nói lên điều gì.

PICTURE, P-I-C-T-U-R-E là tấm hình, tấm ảnh, TO SHOOT, S-H-O-O-T là chụp hình, chụp ảnh, TO AVOID, A-V-O-I-D là tránh, và BEFOREHAND, B-E-F-O-R-E-H-A-N-D là trước, hay sớm hơn thời điểm đã định. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When taking pictures, do you shoot the first thing you see? If you want to avoid this common mistake, let me SET YOU STRAIGHT. The right way is to take your time and ask yourself beforehand what you want the picture to say.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SET THE WORLD ON FIRE, SET THE WORLD ON FIRE.

TRANG: SET THE WORLD ON FIRE có hai từ mới: Một là WORLD, W-O-R-L-D nghĩa là thế giới, và hai là FIRE, F-I-R-E nghĩa là lửa. SET THE WORLD ON FIRE nghĩa đen là châm lửa cả thế giới, và nghĩa bóng là làm một điều gì phi thường, mới mẻ, và gây hào hứng cho tất cả mọi người.

Trong thí dụ sau đây, một đội bóng đá tuyển mộ một cầu thủ mới mà họ tin rằng sẽ mang lại cho đội nhiều thắng lợi. Ta hãy xem điều gì đã xảy ra:

PAULINE: The soccer team paid a lot to acquire the new goalie. Unfortunately, he hasn’t SET THE WORLD ON FIRE with his playing. Neither the fans nor the media pay much attention to him at all.

TRANG: Đội bóng đá đã trả rất nhiều tiền để tuyển mộ thủ môn mới đó. Điều đáng tiếc là anh ta vẫn chưa làm cho khán giả say mê cách chơi bóng của anh. Cả giới mộ điệu lẫn giới truyền thông đều không chú ý nhiều đến anh.

TEAM, T-E-A-M là đội bóng, TO ACQUIRE, A-C-Q-U-I-R-E là mua được, sở hữu, FAN, F-A-N là người hâm mộ, và MEDIA, M-E-D-I-A là giới truyền thông. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: The soccer team paid a lot to acquire the new goalie. Unfortunately, he hasn’t SET THE WORLD ON FIRE with his playing. Neither the fans nor the media pay much attention to him at all.

TRANG: Quý vị đã có bao giờ nghe nói đến tên một nhà viết kịch lừng danh của Mỹ là Arthur Miller chưa? Ông là người viết vở kịch “Death of a Salesman”, xin tạm dịch là “Cái Chết của Một Người Bán Hàng”, được trình diễn lần đầu tiên tại Mỹ năm 1949, và sau đó tại các thành phố lớn trên thế giới. Vì sao ông nổi tiếng như vậy?

PAULINE: Throughout his successful writing career, Mr. Miller SET THE WORLD ON FIRE. He won fame and fortune for plays that emphasized family, morality and personal responsibility.

TRANG: Trong suốt cuộc đời viết kịch thành công của ông, ông Miller đã làm cho cả thế giới phải say mê hâm mộ ông. Ông đã tìm được danh vọng và tiền tài nhờ những vở kịch nhấn mạnh đến gia đình, đạo đức và trách nhiệm cá nhân.

FAME, F-A-M-E là danh tiếng, FORTUNE, F-O-R-T-U-N-E là tiền bạc, và PLAY, P-L-A-Y là vở kịch. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Throughout his successful writing career, Mr. Miller SET THE WORLD ON FIRE. He won fame and fortune for plays that emphasized family, morality and personal responsibility.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SET SOMEONE STRAIGHT nghĩa là sửa một người nào cho đúng vì người đó nghĩ sai hay làm sai, và hai là SET THE WORLD ON FIRE nghĩa là làm cho cả thế giới phải say mê, hâm mộ. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.