Words and Idioms 53: Sink One’s Teeth Into, Sink Or Swim

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 53 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ, trong đó có động từ TO SINK, S-I-N-K nghĩa là chìm xuống, ăn sâu vào. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is SINK ONE’S TEETH INTO, SINK ONE’S TEETH INTO.

TRANG: SINK ONE’S TEETH INTO có một từ mới là TEETH. Đây là số nhiều của TOOTH, T-O-O-T-H nghĩa là cái răng. SINK ONE’S TEETH INTO nghĩa đen là cắn ngập răng vào một cái gì, và nghĩa bóng là để hết tâm trí vào một việc gì.

Một diễn viên tên Brian đang trình diễn trong một vở kịch chỉ có một người đóng. Ta hãy xem anh ấy hành động như thế nào.

PAULINE: Brian is currently the star of a new one-man play. It’s a demanding role, but he’s very enthusiastic about it. He likes SINKING HIS TEETH INTO challenging work like this.

TRANG: Anh Brian hiện là ngôi sao của một vở kịch mới, chỉ có một người đóng. Đây là một vai trò đòi hỏi khá nhiều tài năng diễn xuất, nhưng anh ấy rất hăng say. Anh ấy thích để hết tâm trí vào làm những công việc khó khăn như vậy.

PLAY, P-L-A-Y là vở kịch, ROLE, R-O-L-E là vai trò, ENTHUSIASTIC, E-N-T-H-U-S-I-A-S-T-I-C là nồng nhiệt, hăng say, và CHALLENGING, C-H-A-L-L-E-N-G-I-N-G là nhiều thử thách, khó khăn. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Brian is currently the star of a new one-man play. It’s a demanding role, but he’s very enthusiastic about it. He likes SINKING HIS TEETH INTO challenging work like this.

TRANG: Chị Allison nói với bạn bè chị về thú tiêu khiển hiện nay của chồng chị như sau:

PAULINE: My husband is reading a best-seller about the origins of the universe. At 400 pages long, it’s not the kind of book I can SINK MY TEETH INTO. I just don’t have enough interest in reading about such things.

TRANG: Chồng tôi đang đọc một cuốn sách bán chạy nhất nói về nguồn gốc của vũ trụ. Cuốn sách này dầy 400 trang và không phải là loại sách mà tôi có thể để hết tâm trí vào mà đọc. Tôi không thích đọc những sách như vậy.

HUSBAND, H-U-S-B-A-N-D là người chồng, BEST-SELLER, B-E-S-T và S-E-L-L-E-R là cuốn sách bán chạy nhất, ORIGIN, O-R-I-G-I-N là nguồn gốc, và UNIVERSE, U-N-I-V-E-R-S-E là vũ trụ. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My husband is reading a best-seller about the origins of the universe. At 400 pages long, it’s not the kind of book I can SINK MY TEETH INTO. I just don’t have enough interest in reading about such things.

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is SINK OR SWIM, SINK OR SWIM.

TRANG: SINK OR SWIM có một từ mới là SWIM, đánh vần là S-W-I-M nghĩa là bơi lội.  SINK OR SWIM nghĩa đen là hoặc chìm xuống nước hoặc phải bơi để nổi lên trên mặt nước. Chắc quý vị cũng có thể đoán ra rằng SINK OR SWIM có nghĩa là một sống hai chết. Thành ngữ này được dùng để chỉ một hoàn cảnh trong đó ta sẽ thất bại hoàn toàn hoặc sẽ sống sót bằng chính nỗ lực của bản thân mình.

Cô Diane chuẩn bị dọn nhà sang một tiểu bang mới để làm lại cuộc đời. Ta hãy xem những khó khăn mà cô sẽ gặp phải như sau:

PAULINE: Diane has decided to start a new life, so she’s selling her house and moving from New York to California. Since she doesn’t know anyone there or have a job waiting for her, she’ll have to find a way to succeed or else she’ll fail. It’s SINK OR SWIM.

TRANG: Cô Diane đã quyết định bắt đầu một cuộc đời mới nên cô đang bán nhà và dời từ bang New York sang bang California. Vì cô không quen biết ai ở đó mà cũng không có sẵn một công việc làm, cho nên cô sẽ phải tìm cách để thành công, nếu không cô sẽ bị thất bại hoàn toàn. Đây là một hoàn cảnh một sống hai chết.

TO DECIDE, D-E-C-I-D-E là quyết định, TO SUCCEED, S-U-C-C-E-E-D là thành công, và TO FAIL, F-A-I-L là thất bại. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Diane has decided to start a new life, so she’s selling her house and moving from New York to California. Since she doesn’t know anyone there or have a job waiting for her, she’ll have to find a way to succeed or else she’ll fail. It’s SINK OR SWIM.

TRANG: Cô Jane vừa mới xin được một việc làm tại một công ty lớn. Cô cho biết kinh nghiệm của cô khi đến sở ngày đầu tiên như sau:

PAULINE: My new boss is giving me two days of on-the-job training, then he’s leaving me to SINK OR SWIM. If I do well, I can stay on, but if I don’t, he’ll let me go.

TRANG: Ông xếp mới của tôi cho tôi hai ngày để được huấn luyện ngay tại chỗ, rồi sau đó ông để cho tôi phải xoay sở lấy. Nếu tôi làm giỏi thì tôi sẽ tiếp tục giữ công việc này, còn không thì ông ấy sẽ cho tôi nghỉ việc.

JOB, J-O-B là việc làm, ON-THE-JOB là ngay tại chỗ làm, và TRAINING, động từ TO TRAIN, T-R-A-I-N là đào tạo, huấn luyện. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: My new boss is giving me two days of on-the-job training, then he’s leaving me to SINK OR SWIM. If I do well, I can stay on, but if I don’t, he’ll let me go.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là SINK ONE’S TEETH INTO nghĩa là để hết tâm trí vào làm một việc gì, và hai là SINK OR SWIM nghĩa là một sống hai chết. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.