Words and Idioms 114: Get a word in edgewise, Take someone at one’s word

 

Mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS số 114 của đài Tiếng Nói Hoa kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

TRANG: Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu cùng quý vị hai thành ngữ mới, trong đó có từ WORD, nghĩa là từ, hay lời nói. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is GET A WORD IN EDGEWISE, GET A WORD IN EDGEWISE.

TRANG: GET A WORD IN EDGEWISE có một từ mới là EDGEWISE, nghĩa là từ phía bên cạnh. Vì thế, GET A WORD IN EDGEWISE nghĩa là vội xen một lời vào cuộc chuyện trò của người khác. Thành ngữ này thường có một ý nghĩa tiêu cực, như trong trường hợp một cô sinh viên tránh gặp bạn gái cô như trước. Cô cho biết lý do như sau:

PAULINE: I miss getting together with my close friend Amanda, but I don’t care for her new boyfriend. He talks non-stop. I don’t know why he bothers to ask for my opinions because he never lets me GET A WORD IN EDGEWISE.

TRANG: Tôi tiếc nhớ những vụ gặp gỡ với bạn thân của tôi là Amanda, nhưng tôi không thích bạn trai mới của cô ấy. Anh ta nói chuyện không ngừng. Tôi không hiểu tại sao anh ta mất công hỏi ý kiến của tôi bởi vì anh ta không bao giờ để cho tôi nói xen một câu nào cả.

TO MISS là nhớ, hay thiếu, và TO BOTHER là dành thời gian, hay chịu khó làm một điều gì. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ̣ này.

PAULINE: I miss getting together with my close friend Amanda, but I don’t care for her new boyfriend. He talks non-stop. I don’t know why he bothers to ask for my opinions because he never lets me GET A WORD IN EDGEWISE.

TRANG: Cô Diana học hỏi được một điều đặc biệt về người Mỹ. Bạn cô cho biết:

PAULINE: When Diana first arrived here from Vietnam, she found it difficult to join in conversations with Americans. She felt we were always interrupting each other, so she never GOT AWORD IN EDGEWISE. Since then, she’s adapted to our speaking style and manages more and more to add to what people are talking about.

TRANG: Hồi cô Diana từ Việtnam đến đây lần đầu tiên, cô thấy khó tham gia vào những buổi nói chuyện với người Mỹ. Cô cảm thấy là chúng ta luôn luôn ngắt lời nhau cho nên cô không bao giờ nói xen vào. Nhưng kể từ đó cô đã thích ứng với lối nói chuyện của chúng ta, và càng ngày càng tìm cách nói thêm vào những gì đang được bàn luận.

TO INTERRUPT là ngắt lời, làm gián đoạn, và TO ADAPT là thích ứng, thích nghi. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: When Diana first arrived here from Vietnam, she found it difficult to join in conversations with Americans. She felt we were always interrupting each other, so she never GOT AWORD IN EDGEWISE. Since then, she’s adapted to our speaking style and manages more and more to add to what people are talking about.

MUSIC BRIDGE

TRANG: Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD, TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD.

TRANG: TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD có nghĩa là tin vào lời nói của một người nào đó. Trong thí dụ sau đây, một cô nhân viên tỏ ý hoàn toàn tin tưởng vào ông xếp:

PAULINE: Over the years, I’ve really gotten to know my boss. He’s fair, honest, and has my complete confidence. So when co-workers started getting laid off, he told me he’d make sure I kept my job. That’s why I wasn’t worried. I knew I could TAKE HIM AT HIS WORD.

TRANG:  Qua nhiều năm trời, tôi biết rõ tính tình của ông xếp tôi. Ông ấy công bằng, thành thật và được tôi tín nhiệm hoàn toàn. Vì thế, khi một số đồng nghiệp bắt đầu bị sa thải, ông ấy nói với tôi rằng ông sẽ đoan chắc là tôi không mất việc. Vì thế tôi không lo lắng gì cả. Tôi biết tôi có thể tin vào lời ông ấy.

CONFIDENCE là sự tín nhiệm, và TO GET LAID OFF là bị sa thải. Bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Over the years, I’ve really gotten to know my boss. He’s fair, honest, and has my complete confidence. So when co-workers started getting laid off, he told me he’d make sure I kept my job. That’s why I wasn’t worried. I knew I could TAKE HIM AT HIS WORD.

TRANG: Cô nhân viên này được may mắn, không như trường hợp của cô Allison khi gặp phải một người thợ sửa xe ôtô gian giảo sau đây:

PAULINE: I should never have TAKEN MY MECHANIC AT HIS WORD. After he replaced a part for $300, I found out he overcharged me. Now that my transmission needs repair, I’m going to another garage. I need to find someone I can trust.

TRANG: Đáng lý ra tôi đã không bao giờ nên tin vào lời anh thợ sửa xe ôtô của tôi. Sau khi anh ta thay một bộ phận bị hỏng và tính tiền công tôi phải trả là 300 đô la, tôi khám phá ra là anh ta đã tính giá quá cao. Giờ đây, bộ truyền lực của xe tôi cần được sửa, tôi sẽ đi tới một hiệu sửa xe khác. Tôi cần tìm một người mà tôi có thể tin cậy được.

MECHANIC là thợ máy xe hơi, TO REPLACE là thay thế, TO OVERCHARGE là tính tiền quá đắt, và TRANSMISSION là bộ truyền lực của xe hơi. Bây giờ, chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: I should never have TAKEN MY MECHANIC AT HIS WORD. After he replaced a part for $300, I found out he overcharged me. Now that my transmission needs repair, I’m going to another garage. I need to find someone I can trust.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ WORDS AND IDIOMS hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ.  Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới có từ WORD. Một là GET A WORD IN EDGEWISE nghĩa là nói xen vào một câu chuyện, và hai là TAKE SOMEONE AT ONE’S WORD nghĩa là tin vào lời nói của một người nào. Huyền Trang và Pauline Gary xin kính chào quý vị thính giả, và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.