Words and Idioms 2: Jazz up, Bells and whistles

Tiếp theo đây mời quý vị theo dõi bài học thành ngữ Words and Idioms số 2 của đài Tiếng Nói Hoa Kỳ do Huyền Trang và Pauline Gary phụ trách.

Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay chúng tôi xin đem đến quý vị hai thành ngữ nói về việc làm cho một điều gì được sinh động hơn, tươi đẹp hơn, vui vẻ hơn. Chị Pauline xin đọc thành ngữ thứ nhất.

PAULINE: The first idiom is JAZZ UP, JAZZ UP

TRANG: JAZZ UP gồm có JAZZ, J-A-Z-Z là một loại nhạc rất thịnh hành, xuất xứ từ thành phố New Orleans vào khoảng đầu thế kỷ thứ 20, với những âm điệu rất tự do phóng khoáng. JAZZ UP là làm một điều gì cho tươi tắn hơn, và nếu nói về thức ăn thì làm cho nó có nhiều hương vị hơn.

PAULINE: Are you tired of making the same boring rice for dinner? Then JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice. It features a unique blend of seasonings and spices. So don’t eat the same old thing, JAZZ IT UP with Orleans Style Rice tonight.

TRANG: Vừa rồi là lời quảng cáo một loại gạo mới. Bạn có chán nấu cơm như thường lệ cho buổi ăn tối không? Bạn nên làm cho nó ngon hơn với loại gạo kiểu New Orleans. Nó gồm có những đồ gia vị pha trộn rất đặc biệt. Vì thế bạn đừng nên ăn cùng một thứ cơm mỗi ngày mà nên dùng cơm New Orleans tối nay.

BORING, B-O-R-I-N-Glà chán ngấy, RICE, R-I-C-E là gạo hay cơm, UNIQUE, U-N-I-Q-U-E là đặc biệt,và SPICES, S-P-I-C-E-S là đồ gia vị. Mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: Are you tired of making the same boring rice for dinner? Then JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice. It features a unique blend of seasonings and spices. So don’t eat the same old thing. JAZZ IT UP with New Orleans Style Rice tonight.

TRANG: JAZZ IT UP còn được dùng trong nhiều trường hợp khác như trong những buổi họp, những cuộc trình diễn thời trang hay những buổi thuyết trình.

PAULINE: Well, I think your presentation needs to be JAZZED UP a bit more. Add a few interesting visuals, and perhaps some other statistics!

TRANG: Tôi cho rằng buổi thuyết trình của anh cần phải được sửa đổi cho hấp dẫn hơn. Chẳn hạn như phải cho thêm những hình ảnh đặc sắc, và có lẽ thêm mấy số thống kê khác nữa.

PRESENTATION, P-R-E-S-E-N-T-A-T-I-O-Nlà thuyết trình hay trình diễn, và VISUAL, V-I-S-U-A-L là hình ảnh. Bây giờ chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Well, I think your presentation needs to be JAZZED UP a bit more. Add a few interesting visuals, and perhaps some other statistics.

TRANG:Tiếp theo đây là th̀anh ngữ thứ hai.

PAULINE: The second idiom is BELLS AND WHISTLES, BELLS AND WHISTLES.

TRANG: Khi muốn JAZZ UP một cái gì thì quý vị phải dùng những thứ đặc biệt. Người Mỹ gọi đó là BELLS AND WHISTLES. BELL, B-E-L-L là cái chuông, và WHISTLE, W-H-I-S-T-L-E là cái còi, tức là những thứ làm cho mọi vật linh động hẳn lên nhưng không hẳn là những thứ cần thiết. Sau đây là lời một sinh viên muốn mua một máy vi tính nhưng không biết phải mua thêm những thứ phụ tùng gì.

PAULINE: I want to buy a computer but I can’t make up my mind about all those BELLS AND WHISTLES such as an extra CD burner, or a wireless mouse.

TRANG: Sinh viên này nói: Tôi muốn mua một máy vi tính nhưng vẫn không thể quyết định là có nên mua thêm những thứ xa xỉ như thêm một ổ ghi CD, hay một con chuột không dây hay không.

COMPUTER, C-O-M-P-U-T-E-Rlà máy vi tính hay máy điện toán, Wireless, W-I-R-E-L-E-S-S là không có dây, vô tuyến. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.

PAULINE: I want to buy a computer but I can’t make up my mind about all those BELLS AND WHISTLES such as an extra CD burner, or a wireless mouse.

TRANG: Trong câu chuyện sau đây hai vợ chồng anh John và cô Mary đang xem xét một chiếc xe ôtô mới mà họ dự định mua.

PAULINE: Mary just loved the leather interior, the sunroof and the satellite radio. John said he’d really like to get a car with all those BELLS AND WHISTLES, but that he could not afford them right now. Maybe next time.

TRANG: Cô Mary rất thích ghế da bên trong xe, chiếc cửa kính trên mui và một cái radio điều khiển qua vệ tinh. Anh John nói anh cũng thích những thứ xa xỉ như vậy nhưng hiện giờ thì anh chưa có đủ tiền để mua những thứ ấy. Chắc phải đợi đến kỳ tới vậy.

LEATHER, L-E-A-T-H-E-Rlà da thuộc, và SATELLITE, S-A-T-E-L-L-I-T-E là vệ tinh. Chị Pauline xin đọc lại thí dụ này.

PAULINE: Mary just loved the leather interior, the sunroof, and the satellite radio. John said he’d really like to get a car with all those BELLS AND WHISTLES,but that he couldn’t afford them right now. Maybe next time.

TRANG: Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ Words and Idioms hôm nay của đài Tiếng Nói Hoa kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được hai thành ngữ mới. Một là JAZZ IT UP nghĩa là làm cho một điều gì được tươi đẹp hơn, sinh động hơn, và hai là BELLS AND WHISTLES là những thứ xa xỉ, không cần thiết lắm. Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.